Ý kiến thăm dò

Bạn quan tâm đến chuyên mục nào trên trang?

Truy cập

Hôm nay:
2199
Hôm qua:
3709
Tuần này:
17905
Tháng này:
70681
Tất cả:
7043598

Xin ý kiến nhân dân (lần 2) tham gia đóng góp dự thảo Đề án đặt tên đường, phố cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Ngày 04/05/2021 17:38:16

Trong thời qua, Ban xây dựng đề án huyện Triệu Sơn phối hợp với đơn vị tư vấn (Công ty CP Xây dựng và Dịch vụ Lam Sơn LASCO Lô 65 Phú Chung - Phú Sơn - TPTH) tiếp tục phối hợp với hai thị trấn đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát, rà soát, các tuyến đường, phố trên địa bàn thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa. Tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị lấy ý kiến, đến nay đã chỉnh sửa, bổ sung dự thảo đề án đặt tên đường, phố cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn đã cơ bản hoàn tất.

 

Thực hiện Kế hoạch số 4766/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND huyện Triệu Sơn về Kế hoạch đặt tên đường, phố và công trình công cộng thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn.

 Để đảm bảo tính dân chủ và đúng quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án đặt tên đường, phố cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn; Ban xây dựng đề án huyện, xin ý kiến nhân dân; đặc biệt là nhân dân thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa tham gia đóng góp ý vào dự thảo để tổng hợp hoàn thiện, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Mọi ý kiến tham gia đóng góp xin gửi về Phòng VHTT huyện Triệu Sơn trước ngày 10/5/2021, địa chỉ Email: vhtttrieuson@gmail.com./. 

ĐỀ ÁN


ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ CHO THỊ TRẤN TRIỆU SƠN VÀ THỊ TRẤN NƯA,
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HOÁ

(Dự thảo)

 

 

 

 

 

MỤC LỤC NỘI DUNG

STT

Đề mục

Trang

1

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

3

 

1.  Sự cần thiết

3

 

2. Sơ lược lịch sử hình thành 2 thị trấn huyện Triệu Sơn

4

 

3. Căn cứ lập đề án

4

2

PHẦN II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ

5

 

1. Mục đích, yêu cầu

5

 

2. Nguyên tắc đặt tên đường, phố

5

3

PHẦN III. DỰ KIẾN ĐẶT TÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG, PHỐ

7

 

1. Thị trấn Triệu Sơn

9

 

2. Thị trấn Nưa

11

4

PHẦN IV. Ý NGHĨA CÁC TÊN TUYẾN ĐƯỜNG, PHỐ

13

 

1. Thị trấn Triệu Sơn

13

 

2. Thị trấn Nưa

14

5

PHẦN V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

16

 

1. Trình tự, thủ tục

16

 

2. Thành phần hồ sơ

16

 

3. Thời gian

16

 

4. Kinh phí

16

 

PHỤ LỤC: NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG HUYỆN TRIỆU SƠN

17

 

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng đề án

Huyện Triệu Sơn nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hoá, là vùng đất địa linh nhân kiệt, có 2 thị trấn và 32 xã; cách tỉnh lỵ Thanh Hoá 20 km; có diện tích tự nhiên 292,2 km², dân số 230.200 người. Vị trí địa lý Triệu Sơn như sau: Phía Đông giáp huyện Đông Sơn, phía Đông Nam giáp huyện Nông Cống, huyện Như Thanh, phía Tây Nam giáp huyện Thường Xuân, phía Tây Bắc giáp huyện Thọ Xuân, phía Đông Bắc giáp huyện Thiệu Hóa; địa hình bán sơn địa.

Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ xây dựng và phát triển kinh tế của huyện Triệu Sơn ngày càng nhanh với các nhân tố như: Xây dựng và mở rộng tuyến đường Khu kinh tế Nghi Sơn đi Cảnh hàng không Thọ Xuân; xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc Nam qua địa phận huyện; thành lập thị trấn Nưa, mở rộng đô thị trấn Triệu Sơn; v.v; Công tác phát triển đô thị như: Đô thị Gốm, đô thị Đà... thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn, tạo viêc làm cho người dân.

Sự phát triển nhanh các đô thị dẫn đến các công tác quản lý hành chính phải đồng bộ, trong số đó có việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng. Việc đặt tên đường, phố, gắn biển tên công trình, số nhà cho từng cơ quan, hộ dân cư nhằm thuận tiện cho công tác quản lý văn bản pháp lý, hộ khẩu hộ tịch, quản lý trật tự an ninh xã hội, quản lý địa chỉ cho giao thông liên lạc, quản lý công tác xây dựng đô thị...

Qua đó, việc đặt tên các tuyến đường, phố trên địa bàn làm cơ sở cho việc đặt tên các ngõ, ngách, gắn biển số nhà trên địa bàn thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những giải pháp hiệu quả, nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý đô thị, thuận lợi cho hoạt động giao dịch hàng ngày của nhà nước và nhân dân. Mặt khác, việc đặt tên đường là điều kiện cần thiết để tiếp tục khẳng định tôn vinh các giá trị lịch sử văn hóa dân tộc, tôn vinh các danh nhân văn hóa và cách mạng tiêu biểu của đất nước và huyện Triệu Sơn đã có nhiều công lao cống hiến hy sinh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc suốt chiều dài lịch sử đất nước và địa phương; việc đặt tên đường cũng góp phần nâng tầm về vẻ đẹp thẩm mỹ quan đô thị, thể hiện sự phát triển về nét đẹp văn hóa đô thị phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay và tương lai.

Đặt tên đường, phố cho 2 thị trấn là hết sức cần thiết nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị và công tác hành chính khác, đặc biệt là Kế hoạch hành động Thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

 2. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP  ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;

- Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/03/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin( nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP  ngày 11/7/2005 của Chính phủ;

- Căn cứ Nghị quyết số 90/2017/NQ- HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Căn cứ Quyết định số 17/2018/QĐ- UBND ngày 15/05/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của HĐND huyện Triệu Sơn về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;

- Căn cứ Quyết định số 4542/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn đến năm 2030;

- Căn cứ Quyết định số 4014/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Nưa, huyện Triệu Sơn đến năm 2025;

- Căn cứ các hồ sơ điều tra xã hội, kinh tế, chính trị, hồ sơ quy hoạch do UBND huyện Triệu Sơn cung cấp.

3. Sơ lược lịch sử hình thành các thị trấn huyện Triệu Sơn

Triệu Sơn là một huyện nằm ở phía tây Thanh Hóa thành lập năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 20 xã bắc Nông Cống và 13 xã nam Thọ Xuân, với tên gọi gắn với núi Nưa là dãy núi cao nhất ở vùng đồng bằng phía nam Thanh Hóa, có tên chữ là Na Sơn, nơi chứa đựng những giai thoại huyền tích về cuộc đọ sức của ông Tu Nưa và ông Tu Vồm, vị ẩn sĩ tu tiên thời Trần Hồ và những địa danh gắn với cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.

- Thị trấn Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn được thành lập vào năm 1988 trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của các xã Minh Châu, Minh Sơn và Minh Dân (bao gồm: thị trấn Triệu Sơn có diện tích 1,80 km2, dân số là 6.880 người, mật độ dân số đạt 3.822 người/km2, gồm 4 khu phố: Giắt, Lê Lợi, Bà Triệu, Tô Vĩnh Diện. Xã Minh Châu có diện tích 3,49 km2, dân số là 4.567 người, mật độ dân số đạt 1.309 người/km2. Xã Minh Dân có diện tích 3,21 km2, dân số là 3.491 người, mật độ dân số đạt 1.088 người/km2).

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên của các xã Minh Dân và Minh Châu vào thị trấn Triệu Sơn. Theo kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 26/7/2018 về việc phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 đạt mục tiêu đô thị hoá 35%, thị trấn Triệu Sơn có kế hoạch đạt tiêu chí đô thị loại V.

- Thị trấn Nưa

Thị trấn Nưa nằm gần một vùng mỏ cromit Cổ Định (mỏ thành lập từ ngày 28 tháng 2 năm 1956), có diện tích 21,20 km2, dân số năm 2018 là 9.638 người, mật độ dân số đạt 455 người/km2, vốn là xã Tân Ninh, một vùng đất cổ có từ thời các vua Hùng dựng nước.

Vào thời Hùng Vương, vùng Cổ Định xưa có tên gọi là chạ Kẻ Nưa (dưới chân dãy núi Ngàn Nưa); vào năm 248 là căn cứ kháng chiến chống quân Đông Ngô của Bà Triệu (gắn với khu di tích lịch sử cấp quốc gia Đền Nưa - Am Tiên); thời thuộc nhà Hán được gọi là Cà Ná giáp; thời thuộc nhà Tùy - Đường, sách sử ghi là Cà Ná giáp; thời nhà Lýnhà Trần, đổi thành hương Cổ Na; thời Lê sơLê Thái Tổ đổi thành Cổ Ninh; thời Lê Trung Hưng được đổi thành Cổ Định (do tránh gọi tên húy của vua Lê Duy Ninh); thời Nguyễn, thuộc tổng Cổ Định, huyện Nông Cống, phủ Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa; dân dã thường vẫn gọi là Kẻ Nưa. Sau năm 1945, làng Cổ Định chuyển thành xã Tân Ninh thuộc huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa; năm 1954, xã Tân Ninh chia thành 2 xã: Tân Ninh và Thái Hòa; Tháng 2 năm 1965, xã Tân Ninh chuyển sang trực thuộc huyện Triệu Sơn mới thành lập.

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa. Theo đó, thành lập thị trấn Nưa thuộc huyện Triệu Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Tân Ninh.

PHẦN II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ

1. Mục đích, yêu cầu

- Mục đích:

Việc đặt tên đường nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị quản lý hành chính, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hoá - xã hội; đồng thời góp phần giáo dục truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương đất nước.

- Yêu cầu:

Việc đặt tên đường phải đảm bảo tính khoa học, chính xác và khách quan; Phải đồng bộ trên toàn đô thị; Phải phù hợp văn hóa, lịch sử; Phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới quy hoạch đô thị ngắn hạn và dài hạn; Phải tuân thủ đúng những nguyên tắc chung theo luật định, xây dựng những nguyên tắc riêng phù hợp với nguyên tắc chung cho địa phương.

2. Nguyên tắc chung đặt tên đường, phố:

Nguyên tắc 1.: Áp dụng quy tắc chung quy định tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc Ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2018 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn một số điều của Quy chế kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP;

Nguyên tắc 2: Tên đường, phố và công trình công cộng được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 28/12/2017.

Nguyên tắc 3: Cách chọn đặt tên đường, phố và công trình công cộng.

a) Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt đông nghiên cứu ưu tiên đặt gần nhau, tạo thành cụm các tên đường có liên quan.

b) Đường trong các khu công nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính; chiều dài dưới 150m và chiều rộng dưới 4,5m; số hộ dân cư sinh sống dưới 50 hộ thì có thể chọn số hiệu hoặc, số thứ tự để đặt tên (hoặc đặt theo tên ngõ theo đánh số nhà sau này). Các số phải sắp đặt từ nhỏ đến lớn, theo hướng từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây.

c) Chỉ đặt một tên với đường dài và thông suốt. Đường quá dài, đường liên phường, thị trấn, căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên. Khi đường bị cắt khúc bởi các giao lộ, hoặc vòng xoay thì đoạn kế tiếp được đặt tên khác.

3. Nguyên tắc cụ thể đặt tên cho các thị trấn Triệu Sơn

Theo các nguyên tắc chung, Đề án lập ra các nguyên tắc cụ thể như sau:

Nguyên tắc 4: Tên đường, phố và công trình công cộng huyện Triệu Sơn được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường huyện Triệu Sơn (được lập riêng phù hợp Nghị quyết 90/2017)

Lập danh sách Ngân hàng tên đường, phố gắn với Triệu Sơn, gồm 54 tên (có thể trùng nhau, xem phụ lục):

1. Có 6 tên Địa danh lịch sử cách mạng hoặc gắn với Triệu Sơn:

2. Có 1 tên Địa phương kết nghĩa với huyện Triệu Sơn:

3. Có 11 tên Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội

4. Có 1 tên Di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu của tỉnh gắn với Triệu Sơn

5. Có 2 tên Phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, cuộc chiến thắng chống quân xâm lược, có gia trị tiêu biểu quốc gia gắn với huyện Triệu Sơn:

6. Có 18 tên Danh nhân đất nước (quê, hoặc đóng góp cho Triệu Sơn)

7. Có 15 tên Danh nhân, nhân vật lịch sử được suy tôn tại Thanh Hóa (gắn liền với Triệu Sơn):

8. Không có: tên Anh hùng, bà mẹ anh hùng; tên đường đã đặt tên;

Đề án xem xét đến quy hoạch ngắn hạn và dài hạn để đặt tên đường, phố và dự trữ quỹ tên dự phòng để đặt cho đường quy hoạch trong tương lai phù hợp ý nghĩa, quy mô....

Nguyên tắc 5: Tên đường, phố của các đô thị, thị trấn được đặt thành nhóm tên liên quan nhau theo ý nghĩa từng khu vực đô thị. Hạn chế đặt trùng tên cùng một danh nhân trong cùng một (hoặc xu hướng phát triển thành một) đô thị, trường hợp đặc biệt cần tuân thủ điều 6 Nghị định 91/2005. Đề án sẽ ưu tiên đặt tên đường, phố theo từng thị trấn như sau:

a) Thị trấn Triệu Sơn là đô thị trung tâm hành chính, kinh tế, xã hội, văn hoá tổng hợp; Do đó, ưu tiên các tên gọi mang tính lịch sử, chính trị, cách mạng, đặt tên các địa danh nổi tiếng, tên phong trào cách mạng, tên danh nhân nhân vật lịch sử tiêu biểu (của đất nước, của huyện Triệu Sơn, hoặc có công trạng nổi bật được suy tôn tại huyện Triệu Sơn).

Thị trấn Triệu Sơn có 3 đơn vị hành chính cũ là:

+ Thị trấn Triệu Sơn cũ, được đặt tên các danh nhân thời hiện đại.

+ Xã Minh Châu cũ, Minh Dân cũ, được đặt tên các danh nhân thời kì lịch sử, quê huyện Triệu Sơn hoặc được suy tôn tại huyện Triệu Sơn.

b) Thị trấn Nưa là nơi có khu di tích lịch sử Quốc gia Đền Nưa Am Tiên, nơi đã diễn ra cuộc khởi nghĩa Bà Triệu, gắn với khu di tích lịch sử Am Tiên, và việc hình thành đô thị cổ của Triệu Sơn;  Do đó ưu tiên các tên gọi mang tính văn hóa, lịch sử, đặt tên các danh nhân lịch sử quê ở thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn.

Nguyên tắc 6: Các tuyến đường có chiều dài trên 150m, rộng từ 4,5m trở lên, hạ tầng giao thông thông suốt, đã gắn với tên gọi chưa chính thức trong nhân dân cần phải đặt tên chính thức, hoặc có khả năng phát triển mở rộng, kéo dài theo quy hoạch đã duyệt. Quy mô của đường tương xứng với ý nghĩa của tên được đặt.

Thực trạng hệ thống giao thông trên địa bàn các thị trấn của huyện Triệu Sơn chủ yếu là theo đường dân sinh cũ nâng cấp lên, nên việc đặt tên cho tất cả các đường theo đúng nguyên tắc điều 4 Nghị định 91/2005 là phải phù hợp quy hoạch và hạn chế đặt tên để tránh gây khó nhớ, khó định vị trong quần chúng nhân dân.

Mặt khác, dữ liệu tên đường, phố trong Nghị quyết 90/2017 là danh nhân gắn với địa phương rất hạn chế, cần dự trữ cho rất nhiều tuyến đường sẽ đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã duyệt trong tương lai gần.

PHẦN III. DỰ KIẾN ĐẶT TÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG

1. Hiện trạng tên đường, phố các thị trấn huyện Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn có 9,1 km quốc lộ, tỉnh lộ (47C, 514), có 11,46 km đường khu vực (bê tông hoặc trải nhựa). Mạng lưới giao thông đã được nâng cấp chỉnh trang khu vực trung tâm cũ và đang đầu tư nhiều tuyến đường khu vực đô thị mới. Dân cư đô thị Triệu Sơn chủ yếu sống tập trung dọc tuyến quốc lộ, các khu làng nông nghiệp cũ, các khu dân cư thời kì thành lập thị trấn, và khu mở rộng quy hoạch phía Đông sau sáp nhập 2 xã Minh Châu và Minh Dân năm 2019.

Thị trấn Nưa

Thị trấn Nưa có 5,86 km quốc lộ, tỉnh lộ (47C, 517), có 8,43 km đường khu vực (bê tông hoặc trải nhựa). Mạng lưới giao thông đã được nâng cấp chỉnh trang khu vực trung tâm cũ và đang đầu tư số ít tuyến đường khu vực đô thị mới. Dân cư đô thị chủ yếu sống tập trung trong các khu làng cổ dọc sông Lãng Giang, khu dân cư mở rộng quy hoạch phía Đông về phía đường Nghi Sơn Sao Vàng thời kì năm 2017.

2. Dự kiến cấu tạo biển tên đường, vị trí gắn biển

- Kích thước: Hình chữ nhật 75cm x40cm

- Màu sắc: Xanh lam sẫm, đường viền trắng rộng 0.5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm đến 3,5 cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong.

- Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang.

- Chữ viết trên biển: Kiểu chữ in hoa không có chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới, và có cỡ chữ to hơn dòng trên.

- Vị trí gắn biển: Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường hoặc phố, và các điểm giao nhau với đường khác.

- Biển được gắn trên đầu cột sắt đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao nhau. Hai biển tên đường hai đường giao nhau gắn trên một cột, hướng biển tên đường song song với đường tương ứng. Tại nơi gắn biển có cột điện ở vị trí thích hợp thì có thể gắn biển tên đường tại cột điện đó.

3. Dự kiến tên đường, phố thị trấn Triệu Sơn, thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn có 23 đường, phố cần đặt tên. Thị trấn Nưa có 14 đường, phố cần đặt tên. Tổng cộng hai trị trấn có 37 tuyến đường, phố cần đặt tên. Cụ thể theo 2 biểu sau:

TÊN ĐƯỜNG, PHỐ THỊ TRẤN TRIỆU SƠN (23 tuyến)

TT

Các tuyến đường, phố

Chiều dài (km)

Chiều rộng (m)

Vị trí điểm đầu

Vị trí điểm cuối

Tên đường, phố dự kiến

 

Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ

 

 

 

 

 

1

Một đoạn Tỉnh lộ 514 từ Đông Sơn qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn

3,13km

26m

Địa phận xã Dân Lý (km1+375)

Ngã tư trung tâm thị trấn (km4+500)

Đường

Tô Vĩnh Diện

2

Một đoạn Tỉnh lộ 514 qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn đi qua tổ dân phố Lê Lợi

1,22km

26m

Ngã tư trung tâm thị trấn (km4+500)

Cầu Nhơm (Km6+215)

Đường

Lê Lợi

3

Một đoạn Quốc lộ 47C qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn đi Dân Lực

1,35km

26m

Ngã tư trung tâm thị trấn (km17+200)

Địa phận xã Dân Lực (km15+550)

Đường

Triệu Quốc Đạt

4

Một đoạn Quốc lộ 47C qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn đi Nưa

1,15km

26m

Ngã tư trung tâm thị trấn (km17+200)

Địa phận xã An Nông (km16+055)

Đường

Bà Triệu

5

Một đoạn Tỉnh lộ 515C vào chợ Dốc

0,64km

6,5m÷12m

đoạn Cổng chào phố Bà Triệu (km20+800)

Đi tổ dân phố Bà Triệu

Đường

Nguyễn Trinh Cơ

6

Một đoạn Tỉnh lộ 515C vào Trung đoàn 3

0,30km

12m

Đường vào chợ Dốc (km 20+150)

Trung đoàn 3 - Sư đoàn 324 (km19+785);

Đường

Hoàng Văn Ngữ

7

Một đoạn Tỉnh lộ 515C vào xã Minh Sơn

0,42km

12m

Đường vào Trung đoàn 3 (km20+205)

Địa phận xã Minh Sơn (km19+785)

Đường

Hoàng Sỹ Oánh

 

Hệ thống đường khu vực

 

 

 

 

 

8

Đường BT nối tỉnh lộ 514 với Quốc lộ 47C

1,78km

20,5

Tỉnh lộ 514 (km6+070) đoạn Cầu Nhơm

Quốc lộ 47C (km16+670)

Đường

Nguyễn Thu

9

Đường vào trường Mầm non Hoa Hồng

0,49km

20,5m

Tỉnh lộ 514 (km5+150)

đường  BT

Đường

Tam Kỳ

10

Đường đôi Đường Bắc đồng Nẫn

0,76km

34,0m

Quốc lộ 47C đoạn Cây xăng Vật tư (km17+415)

Đường vào Hồ Than Bùn

Đường

Tô Vĩnh Diện

11

Đường cổng chào Minh Dân

1,38km

17,5m

Tỉnh lộ 514 đoạn cổng chào Minh Dân (km4+260)

Khu dân cư địa phận xã Dân Lực

Đường

Nguyễn Hiệu

12

Đường chính khu dân cư làng Sen dọc kênh thủy lợi

2,14km

5,5m÷10,0m

Tỉnh lộ 514 đoạn Cống chéo thủy lợi (km3+220)

Qua quốc lộ 47C đến tổ dân phố 1

Đường

Lê Tán Tương

13

Đường chính vào xã Tiến Nông

1,57km

15m

Tỉnh lộ 514 đoạn Cầu Trắng (km2+190)

Địa phận xã Tiến Nông

Đường

Chu Đạt

14

Đường nối Tỉnh lộ 514 với Quốc lộ 47

1,07km

20,5m

Tỉnh lộ 514 (km1+840)

Quốc lộ 47 (Km32+900)

Đường

Lê Thì Hiến

15

Đường dọc bờ Nam hồ Than Bùn

0,59km

7,5m

Đường qua Huyện ủy đến hồ Than Bùn

Tỉnh lộ 515C (km19+785)

Phố

Nguyễn Lợi Thiệp

16

Đường qua Huyện ủy đến hồ Than Bùn

0,82km

6,5m÷7,5m.

Tỉnh lộ 514 đoạn Huyện ủy (km5+150)

hồ Than Bùn

Phố

Nguyễn Xứng

17

Đường qua trường THPT Triệu Sơn 1 vào cầu Bồ

0,84km

5,5m÷7,5m

Quốc lộ 47C đoạn Trường THPT Triệu Sơn 1 (Km…)

Đi cầu Bồ

Phố

Lê Thì Hải

18

Đường qua đền thờ Trịnh Khả

0,61km

5,5m÷7,5m

Đường qua trường THPT Triệu Sơn 1 vào cầu Bồ

đường chính vào Tân Tiến

Phố

Trịnh Khả

19

Đường qua bến xe Hào Hương

1,15km

5,5m÷7,5m

Tỉnh lộ 514 đoạn bến xe Hào Hương (km3+855)

Khu dân cư địa phận xã Dân Lực

Phố

Trịnh Thì Tế

20

Đường vào tổ dân phố 2, 3

0,64km

5,5m÷7,5m

Đường chính vào làng Sen dọc kênh thủy lợi đoạn trường mầm non Hoa Sen

Tổ dân phố 2, 3

Phố

Lê Tán Thiện

21

Đường vào khu Nhà Thờ đạo

0,45km

5,0m÷6,5m

Tỉnh lộ 514 đoạn vào Nhà Thờ đạo (km3+340)

Quốc lộ 47C (km16+875)

Phố

Đoàn Kết

22

Đường vào tổ dân phố Tân Minh

0,52km

5,5m÷7,5m

Tỉnh lộ 514 (km1+375)

Tổ dân phố Tân Minh

Phố

Lê Giốc

23

Đường phía Tây trường Tiểu học thị trấn Triệu Sơn

0,52km

6,5m÷16,5m

Tỉnh lộ 514 (km4+815)

Đường BT

Phố

Nguyễn Hoàn

 


TÊN ĐƯỜNG THỊ TRẤN NƯA (14 tuyến)

TT

Các tuyến đường, phố

Chiều dài (km)

Chiều rộng (m)

Vị trí điểm đầu

Vị trí điểm cuối

Tên đường, phố dự kiến

 

Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ

 

 

 

 

 

1

Đoạn Quốc lộ 47C qua trung tâm thị trấn Nưa

2,62km

20,5m

Địa phận xã Thái Hòa (km9+915)

Địa phận xã huyện Nông Cống (km7+360)

Đường

Triệu Thị Trinh

2

Đoạn Tỉnh lộ 517 phía Đông thị trấn Nưa

1,10km

20,5m

Giáp đường Nghi Sơn Sao vàng (km11+600)

Quốc lộ 47C (km8+050)

Đường

Kẻ Nưa

3

Đoạn Tỉnh lộ 517 phía Tây thị trấn Nưa

1,93km

20,5m

Quốc lộ 47C (km8+050)

Đền Nưa (km14+360)

Đường

Cổ Định

 

Hệ thống đường khu vực

 

 

 

 

 

4

Đường chính đi xã Thái Hòa

1,64km

7,0m÷10,5m

Tỉnh lộ 517 làng Bính (km13+730)

Địa phận xã Thái Hòa

Đường

Lê Lôi

5

Đường dọc sông từ Đền Hạ đi cầu Mỏ

1,28km

5,5m÷7,0m

Đền Hạ tổ dân phố 11

Cầu Mỏ làng Đinh

Phố

Lê Thân

5

Đường dọc từ quốc lộ 47C đến cầu Giáp

0,74km

5,5m÷7,5m

Quốc lộ 47C vào chùa Hoa Cải (km9+795)

Cầu Giáp

Phố

Nguyễn Soạn

6

Đường phía Đông sông Lãng Giang

1,0km

4,5m÷5,5m

Cầu Giáp

Cầu Ất

Phố

Lê Ngọc Toản

7

Đường phía Tây sông Lãng Giang

0,72km

5,5m÷10,0m

Cầu làng Ất qua đền thờ Lê Bật Tứ

Tỉnh lộ 517 đoạn cầu Đinh (km13+475)

Phố

Lê Bật Tứ

8

Đường từ Trường mầm non thị trấn Nưa đi quốc lộ 47C

0,71km

5,0m÷6,5m

Trường mầm non thị trấn Nưa qua đền thờ Lê Trọng Nhị

Quốc lộ 47C (km6+680)

Phố

Lê Trọng Nhị

9

Đường từ cầu Bính qua UBND thị trấn Nưa

0,38km

5,5m÷10,5m

Cầu Bính qua UBND thị trấn Nưa

Tỉnh lộ 517 (km13+115)

Phố

Lê Tuấn Kiệt

10

Đường đình Làng Đài đi Chùa Lê

0,67km

5,0m÷6,5m

Đình Làng Đài

Chùa Lê

Phố

Doãn Anh Khải

12

Đường chéo từ Tỉnh lộ 517 đến tổ dân phố 11

0,45km

5,5m÷7,5m

Đường chéo từ Tỉnh lộ 517  (km13+155)

Tổ dân phố 11

Phố

Doãn Bằng Hài

13

Đường từ nhà thờ Cổ Định đi tổ dân phố 13

0,92km

5,5m÷7,5m

Nhà thờ Cổ Định

Qua tổ dân phố 113 đoạn

Đền Hạ

Phố

Doãn Tử Tư

14

Đường qua nhà thờ Cổ Định đi tổ dân phố 8

0,45km

5,5m÷7,5m

Tỉnh lộ 517  (km13+365) qua nhà thờ Cổ Định

Qua tổ dân phố 10 đến bờ sông Lãng Giang

Phố

Doãn Nổ

 


PHẦN IV. THUYẾT MINH Ý NGHĨA TÊN ĐƯỜNG (tóm tắt)

Ý nghĩa tên đường căn cứ Nghị quyết 90/2017 của HĐND tỉnh

TT

Tên đường dự kiến

Ý nghĩa tên đường

NQ 90/2017

 

 

THỊ TRẤN TRIỆU SƠN

 

1

Tô Vĩnh Diện

(1924-1954 Quê xã Nông Trường, Anh hùng LLVTND, liệt sỹ Điện Biên Phủ);

(60tr58)

2

Lê Lợi

Lê Lợi - Lê Thái Tổ (1385 -1433), quê Thọ Xuân, Thanh Hóa, là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Anh hùng dân tộc, vua sáng lập ra nhà Hậu Lê.

(214tr78)

3

Triệu Quốc Đạt

(?-? anh ruột Triệu Thị Trinh); lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Bà Triệu trước khi mất.

(88tr62)

4

Bà Triệu

(Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248,vùng núi Nưa, Triệu Sơn, nhân dân khắp vùng Cửu Chân, Giao Chỉ hưởng ứng, đánh quân Ngô xâm lược);

(2tr46)

5

Nguyễn Trinh Cơ

(1915-1985 quê Nông Trường, Giáo sư, tiến sỹ y học, công lớn về y học);

(49tr57) 

6

Hoàng Văn Ngữ

(1914-1994 quê Mỹ Hào, xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên);

(139tr132)

7

Hoàng Sỹ Oánh

(1911- 2003) quê xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên)

(147tr...)

8

Nguyễn Thu

(1674-1735 quê làng Phương Khê, xã Nông Trường, Thượng thư Tham tụng thời Lê Trung hưng);

(127tr67)

9

Tam Kỳ

(huyện Kết nghĩa Triệu Sơn, ngày Thanh Hóa kết nghĩa Quảng Nam 12/3/1960);

(121tr66)

10

Nguyễn Trinh Tiếp

(1924-1967, quê Nông Trường, sáng chế súng SKZ-60, giải thưởng HCM);

(355tr98)

11

Nguyễn Hiệu

(127tr67) (1667-1735 quê làng Phương Khê, xã Nông Trường, Thượng thư Tham tụng thời Lê Trung hưng);

(127tr67)

12

Lê Tán Tương

(1482-? quê Xuân Thịnh, đỗ Tiến sỹ 1499, Thượng thư bộ hình thời Lê sơ)

(255tr147)

13

Chu Đạt

(156 – quê Phú Hào, Thọ Phú, khởi nghĩa vùng Cư Phong (Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Như Xuân, Như Thanh) năm 156);

(86tr61)

14

Lê Thì Hiến

(1611-1676 quê xã Thọ Phú, danh tướng thời Lê Trung Hưng)

(121tr66)

15

Nguyễn Lợi Thiệp

(1867-1914, quê Phương Khê, xã Nông Trường, sỹ phu yêu nước 1914);

(203tr140)

16

Nguyễn Xứng

(1867-1914 quê làng Phương Khê, Cử Xứng đậu cử nhân 1894, tham gia chống thuế, bị đày Côn Đảo)

(274tr149)

17

Lê Thì Hải

(1641-1710 quê làng Phú Hào, Tả Đô đốc, Thạc quận công đời Lê Trung hưng):

(63tr122)

18

Trịnh Khả

(1403-1451 quê Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Danh tướng, tể tướng thời Lê Sơ);

(158tr70)

19

Trịnh Thì Tế

(1621-1668 quê Nhật Quả, xã Thọ Dân, Tiến sỹ, Tự khanh, phó sứ nhà Thanh);

(188tr138)

20

Lê Tán Thiện

(1488-? Quê xã Xuân Lộc, đỗ Tiến sỹ 1499, Thượng thư bộ Hình thời Lê sơ);

(201tr140)

21

Đoàn Kết

Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội (tr38, tr39)

(tr38)

22

Lê Giốc

(?-1377 quê Cổ Định, An phủ sứ thời Trần);

(110tr65)

23

Nguyễn Hoàn

(1713-1792, quê làng Phương Khê, Nông Trường, Đông các đại học sỹ, Hàn lâm hiệu thảo Quốc tử giám thời lê Trung Hưng);

(133tr67)

 

 

THỊ TRẤN NƯA

 

1

Triệu Thị Trinh

(Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248,vùng núi Nưa, Triệu Sơn, nhân dân khắp vùng Cửu Chân, Giao Chỉ hưởng ứng, đánh quân Ngô xâm lược);

(2tr46)

2

Kẻ Nưa

Tên Việt cổ của thị trấn Nưa, được hình thành vào các thời đại các Vua Hùng

(2tr34)

3

Cổ Định

Tên cổ thị trấn Nưa ngày nay; Là căn cứ kháng chiến chống quân Ngô của Bà Triệu

(1tr34)

4

Lê Lôi

?-1442 quê Tân Ninh, Danh tướng, Xa kỵ đồng tổng quản, Đô tổng quản thời Lê sơ);

(211tr78)

5

Lê Thân

(1253-1340 quê Tân Ninh, Đại hành kiển, tước Luật quận công thời Trần);

(324tr93)

6

Nguyễn Soạn

(1871-1948 sỹ phu yêu nước Thanh Hóa, bị đày Côn Đảo, lập chùa Đảo Viên);

(175tr137)

7

Lê Ngọc Toản

(1845-1924 quê Tân Ninh, tri phủ Đoan Hùng, án sát Lạng Sơn);

(226tr143)

8

Lê Bật Tứ

(1592-1627 Thượng thư, Tham tụng thời Lê Trung hưng, đi sứ Trung Quốc 1608);

(408tr106)

9

Lê Trọng Nhị

(1880-1953 quê Tân Ninh, sỹ phu yêu nước Trung kỳ năm 1908);

(142tr133)

10

Lê Tuấn Kiệt

(thế kỷ XV-XVI, quê Tân Ninh, bậc tiết nghĩa, Thượng tể thời Lê sơ);

(93tr126)

11

Doãn Anh Khải

(?-? thời Lý, quê Tân Ninh, tài biện thuyết, Thượng thư, đi sứ nhà Tống 1080);

(87tr126)

12

Doãn Bằng Hài

(1271-1332 quê Tân Ninh, nhà ngoại giao, Thượng thư thời Trần)

(62tr122)

13

Doãn Tử Tư

(thế kỷ XI, quê Tân Ninh, Thượng thư thời Lý, đi sứ nhà Tống);

(252tr147)

14

Doãn Nổ

(1393-1439 quê Tân Ninh, Danh tướng Lam Sơn, Thượng tướng Lê sơ);

(258tr84)

 


PHẦN V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trình tự, thủ tục thực hiện đề án đặt tên đường, phố căn cứ Quyết định số 17/2018/QĐ- UBND ngày 15/05/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

1. Trình tự, thủ tục:

- UBND huyện Triệu Sơn thành lập Ban xây dựng đề án, xây dựng kế hoạch, thuê đơn vị Tư vấn lập Đề án; Tiến hành kiểm kê, rà soát, đánh giá lập bản đồ hiện trạng việc đặt tên đường; lập danh mục tên đường, phố dự kiến cần đặt tên; căn cứ vào quy mô, tính chất, cấp độ của đường, phố, lựa chọn tên tại Ngân hàng tên đường phố và công trình công cộng được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, đề xuất phương án đặt tên cụ thể tại từng tuyến đường, phố; Tổ chức các hội nghị xin ý kiến quần chúng nhân dân, các cơ quan hữu quan 3 thị trấn nơi có tuyến đường dự kiến đặt tên; xin ý kiến của các tổ chức Đảng, thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc, cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các nhà khoa học của huyện Triệu Sơn; công bố công khai phương án đặt tên trên các phương tiện thông tin đại chúng của cấp huyện, để nhân dân tham gia góp ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc; Hoàn thiện đề án theo các ý kiến, báo cáo Ban thường vụ Huyện ủy.

- Hội đồng tư vấn tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề án trình UBND tỉnh theo quy định. UBND tỉnh trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy. UBND tỉnh hoàn thiện hồ sơ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc đặt tên đường, phố và ban hành Nghị quyết hoặc ban hành Quyết định theo thẩm quyền.

2. Thành phần hồ sơ:

- Hồ sơ UBND huyện gửi Hội đồng tư vấn tỉnh gồm:

Tờ trình của UBND huyện; Đề án đặt tên đường phố và công trình công cộng; Báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan chuyên môn, các nhà khoa học và nhân dân cấp huyện.

3. Thời gian:

Hoàn thiện hồ sơ, trình tự, thủ tục đảm bảo đúng quy định trước Quý II/2021. Triển khai việc đặt tên đường, phố và lắp đặt biển: Trong quý III/2021.

4. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện từ ngân sách huyện Triệu Sơn

Trên đây là Đề án đặt tên đường cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa, đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt./.

               PHỤ LỤC: NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG HUYỆN TRIỆU SƠN

1. Có 6 tên Địa danh lịch sử cách mạng hoặc gắn với Triệu Sơn (tr34):

Cổ Định; Kẻ Nưa; Ngàn Nưa; Quán Giắt; Sim; Làng Quần Tín

2. Có 1 tên Địa phương kết nghĩa với huyện Triệu Sơn:

Tam Kỳ (6tr37) (Quảng Nam kết nghĩa ngày 12/3/1960)

3. Có 11 tên Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội (tr38, tr39):

Đoàn Kết; Độc Lập; Giải Phóng; Hòa Bình; Hồng Đức; Thanh Niên; Thành Công; Thống Nhất; Tự Do.

4. Có 1 tên Di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu của tỉnh gắn với huyện Triệu Sơn

Bà Triệu (4tr40): (Di tích quốc gia đặc biệt Khu di tích lịch sử và Kiến trúc nghệ thuật Bà Triệu).

5. Có 2 tên Phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, cuộc chiến thắng chống quân xâm lược, có gia trị tiêu biểu quốc gia gắn với huyện Triệu Sơn:

Bà Triệu (2tr46) (Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248); Hai mươi chín tháng bảy (Ngày thành lập Đảng bộ Thanh Hóa);

Chu Đạt (3tr49) (156 quê Phú Hào, Thọ Phú, khởi nghĩa vùng Cư Phong (Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Như Xuân, Như Thanh) năm 156)

6. Có 18 tên Danh nhân đất nước (quê, hoặc đóng góp cho Triệu Sơn)

Trần Khát Chân (36tr55) (1370-1399 quê Vĩnh Ninh, Vĩnh Lộc, Thượng tướng quân đời Trần, đánh tướng Chế Bồng Nga quân Chiêm Thành)

Nguyễn Trinh Cơ (49tr57) (1915-1985 quê Nông Trường, giáo sư tiến sỹ về Y học);

Tô Vĩnh Diện (60tr58) (1924-1954 Quê xã Nông Trường, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, liệt sỹ Điện Biên Phủ);

Chu Đạt (86tr61) (156 quê Phú Hào, Thọ Phú, khởi nghĩa vùng Cư Phong (Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Như Xuân, Như Thanh) năm 156)

Triệu Quốc Đạt (88tr62) (?-? anh ruột Triệu Thị Trinh);

Lê Giốc (110tr65) (?-1377 quê Cổ Định, An phủ sứ thời Trần);

Nguyễn Hiệu (127tr67) (1667-1735 quê làng Phương Khê, xã Nông Trường, Thượng thư Tham tụng thời Lê Trung hưng);

Nguyễn Hoàn (133tr67) (1713-1792, quê làng Phương Khê, Nông Trường, Đông các đại học sỹ, Hàn lâm hiệu thảo Quốc tử giám thời lê Trung Hưng);

Lê Thì Hiến (121tr66) (1611-1676 quê xã Thọ Phú, danh tướng thời Lê Trung Hưng)

Trịnh Khả (158tr70) (1403-1451) (Quê Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Danh tướng, tể tướng thời Lê Sơ);

Lê Lôi (211tr78) (?-1442 quê Tân Ninh, Danh tướng Lam Sơn, Xa kỵ đồng tổng quản, Đô tổng quản thời Lê sơ);

Doãn Nổ (258tr84) (1393-1439 quê Tân Ninh, Danh tướng Lam Sơn, Thượng tướng Lê sơ);

Lê Thân (324tr93) (1253-1340 quê Tân Ninh, Đại hành kiển, tước Luật quận công thời Trần);

Nguyễn Thu (337tr95) (1799-1855 quê Phương Khê, xã Nông Trường, nhà sử học thời Nguyễn);

Nguyễn Trinh Tiếp (355tr98) (1924-1967, quê Nông Trường, nhà khoa học sáng chế súng SKZ-60, giải thưởng Hồ Chí Minh);

Bà Triệu – Triệu Thị Trinh (390tr103) (225-248 quê Yên Định, khởi nghĩa chống giặc Ngô năm 248 tại núi Nưa);

Lê Trạc Tú (407tr106) (1533-1615 quê làng Phú Thịnh, Thượng thư thời Lê Trung hưng, tước Trinh Bá);

Lê Bật Tứ (408tr106) (1592-1627 quê Cổ Định, Thượng thư, Tham tụng thời Lê Trung hưng, đi sứ Trung Quốc 1608);

7. Có 15 tên Danh nhân, nhân vật lịch sử được suy tôn tại Thanh Hóa (gắn liền với Triệu Sơn):

Lê Thì Hải (63tr122) (1641-1710 quê làng Phú Hào, Tả Đô đốc, Thạc quận công đời Lê Trung hưng);

Doãn Anh Khải (87tr126) (thời Lý, quê Tân Ninh, tài biện thuyết, Thượng thư, đi sứ nhà Tống 1080);

Lê Tuấn Kiệt (93tr126) (thế kỷ XV-XVI, quê Tân Ninh, bậc tiết nghĩa, Thượng tể thời Lê sơ);

Hoàng Văn Ngữ (139tr132) (1914-1994 quê Mỹ Hào, xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên);

Lê Trọng Nhị (142tr133) (1880-1953, quê Tân Ninh, sỹ phu yêu nước ở Trung kỳ năm 1908);

Hoàng Sỹ Oánh (147tr...) (1911- 2003) quê xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên)

Nguyễn Soạn (175tr137) (1871-1948 quê Tân Ninh, sỹ phu yêu nước Thanh Hóa, bị đày Côn Đảo, lập chùa Đảo Viên);

Nguyễn Tái (178tr137) (1833-1883 quê Phương Khê, Nông Trường, đỗ Tiến sỹ, Án sát thời Nguyễn);

Trịnh Thì Tế (188tr138) (1621-1668 quê Nhật Quả, xã Thọ Dân, Tiến sỹ 1650, Tự khanh, phó sứ nhà Thanh);

Lê Tán Thiện (201tr140) (1488-? Quê xã Xuân Lộc, đỗ Tiến sỹ 1499, Thượng thư bộ Hình thời Lê sơ);

Nguyễn Lợi Thiệp (203tr140) (1867-1914, quê Phương Khê, xã Nông Trường, sỹ phu yêu nước Thanh Hóa năm 1914);

Lê Ngọc Toản (226tr143) (1845-1924 quê Tân Ninh, tri phủ Đoan Hùng, án sát Lạng Sơn);

Doãn Tử Tư (252tr147) (thế kỷ XI, quê Tân Ninh, Thượng thư thời Lý, đi sứ nhà Tống);

Lê Tán Tương (255tr147) (1482-? quê Xuân Thịnh, Thượng thư bộ hình thời Lê Sơ)

Nguyễn Xứng (274tr149) (1867-1914 quê làng Phương Khê, Cử Xứng đậu cử nhân 1894, tham gia phong trào yêu nước chống thuế bị đày Côn Đảo)

8. Không có: tên Anh hùng, bà mẹ anh hùng; tên đường đã đặt tên./.
3a. Bản đồ thị trấn Trieu Son.jpg
3b. Bản đồ thị trấn Nưa.jpg

Xin ý kiến nhân dân (lần 2) tham gia đóng góp dự thảo Đề án đặt tên đường, phố cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Đăng lúc: 04/05/2021 17:38:16 (GMT+7)

Trong thời qua, Ban xây dựng đề án huyện Triệu Sơn phối hợp với đơn vị tư vấn (Công ty CP Xây dựng và Dịch vụ Lam Sơn LASCO Lô 65 Phú Chung - Phú Sơn - TPTH) tiếp tục phối hợp với hai thị trấn đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát, rà soát, các tuyến đường, phố trên địa bàn thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa. Tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị lấy ý kiến, đến nay đã chỉnh sửa, bổ sung dự thảo đề án đặt tên đường, phố cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn đã cơ bản hoàn tất.

 

Thực hiện Kế hoạch số 4766/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND huyện Triệu Sơn về Kế hoạch đặt tên đường, phố và công trình công cộng thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn.

 Để đảm bảo tính dân chủ và đúng quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án đặt tên đường, phố cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn; Ban xây dựng đề án huyện, xin ý kiến nhân dân; đặc biệt là nhân dân thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa tham gia đóng góp ý vào dự thảo để tổng hợp hoàn thiện, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Mọi ý kiến tham gia đóng góp xin gửi về Phòng VHTT huyện Triệu Sơn trước ngày 10/5/2021, địa chỉ Email: vhtttrieuson@gmail.com./. 

ĐỀ ÁN


ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ CHO THỊ TRẤN TRIỆU SƠN VÀ THỊ TRẤN NƯA,
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HOÁ

(Dự thảo)

 

 

 

 

 

MỤC LỤC NỘI DUNG

STT

Đề mục

Trang

1

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

3

 

1.  Sự cần thiết

3

 

2. Sơ lược lịch sử hình thành 2 thị trấn huyện Triệu Sơn

4

 

3. Căn cứ lập đề án

4

2

PHẦN II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ

5

 

1. Mục đích, yêu cầu

5

 

2. Nguyên tắc đặt tên đường, phố

5

3

PHẦN III. DỰ KIẾN ĐẶT TÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG, PHỐ

7

 

1. Thị trấn Triệu Sơn

9

 

2. Thị trấn Nưa

11

4

PHẦN IV. Ý NGHĨA CÁC TÊN TUYẾN ĐƯỜNG, PHỐ

13

 

1. Thị trấn Triệu Sơn

13

 

2. Thị trấn Nưa

14

5

PHẦN V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

16

 

1. Trình tự, thủ tục

16

 

2. Thành phần hồ sơ

16

 

3. Thời gian

16

 

4. Kinh phí

16

 

PHỤ LỤC: NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG HUYỆN TRIỆU SƠN

17

 

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng đề án

Huyện Triệu Sơn nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hoá, là vùng đất địa linh nhân kiệt, có 2 thị trấn và 32 xã; cách tỉnh lỵ Thanh Hoá 20 km; có diện tích tự nhiên 292,2 km², dân số 230.200 người. Vị trí địa lý Triệu Sơn như sau: Phía Đông giáp huyện Đông Sơn, phía Đông Nam giáp huyện Nông Cống, huyện Như Thanh, phía Tây Nam giáp huyện Thường Xuân, phía Tây Bắc giáp huyện Thọ Xuân, phía Đông Bắc giáp huyện Thiệu Hóa; địa hình bán sơn địa.

Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ xây dựng và phát triển kinh tế của huyện Triệu Sơn ngày càng nhanh với các nhân tố như: Xây dựng và mở rộng tuyến đường Khu kinh tế Nghi Sơn đi Cảnh hàng không Thọ Xuân; xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc Nam qua địa phận huyện; thành lập thị trấn Nưa, mở rộng đô thị trấn Triệu Sơn; v.v; Công tác phát triển đô thị như: Đô thị Gốm, đô thị Đà... thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn, tạo viêc làm cho người dân.

Sự phát triển nhanh các đô thị dẫn đến các công tác quản lý hành chính phải đồng bộ, trong số đó có việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng. Việc đặt tên đường, phố, gắn biển tên công trình, số nhà cho từng cơ quan, hộ dân cư nhằm thuận tiện cho công tác quản lý văn bản pháp lý, hộ khẩu hộ tịch, quản lý trật tự an ninh xã hội, quản lý địa chỉ cho giao thông liên lạc, quản lý công tác xây dựng đô thị...

Qua đó, việc đặt tên các tuyến đường, phố trên địa bàn làm cơ sở cho việc đặt tên các ngõ, ngách, gắn biển số nhà trên địa bàn thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những giải pháp hiệu quả, nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý đô thị, thuận lợi cho hoạt động giao dịch hàng ngày của nhà nước và nhân dân. Mặt khác, việc đặt tên đường là điều kiện cần thiết để tiếp tục khẳng định tôn vinh các giá trị lịch sử văn hóa dân tộc, tôn vinh các danh nhân văn hóa và cách mạng tiêu biểu của đất nước và huyện Triệu Sơn đã có nhiều công lao cống hiến hy sinh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc suốt chiều dài lịch sử đất nước và địa phương; việc đặt tên đường cũng góp phần nâng tầm về vẻ đẹp thẩm mỹ quan đô thị, thể hiện sự phát triển về nét đẹp văn hóa đô thị phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay và tương lai.

Đặt tên đường, phố cho 2 thị trấn là hết sức cần thiết nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị và công tác hành chính khác, đặc biệt là Kế hoạch hành động Thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

 2. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP  ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;

- Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/03/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin( nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP  ngày 11/7/2005 của Chính phủ;

- Căn cứ Nghị quyết số 90/2017/NQ- HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Căn cứ Quyết định số 17/2018/QĐ- UBND ngày 15/05/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của HĐND huyện Triệu Sơn về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;

- Căn cứ Quyết định số 4542/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn đến năm 2030;

- Căn cứ Quyết định số 4014/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Nưa, huyện Triệu Sơn đến năm 2025;

- Căn cứ các hồ sơ điều tra xã hội, kinh tế, chính trị, hồ sơ quy hoạch do UBND huyện Triệu Sơn cung cấp.

3. Sơ lược lịch sử hình thành các thị trấn huyện Triệu Sơn

Triệu Sơn là một huyện nằm ở phía tây Thanh Hóa thành lập năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 20 xã bắc Nông Cống và 13 xã nam Thọ Xuân, với tên gọi gắn với núi Nưa là dãy núi cao nhất ở vùng đồng bằng phía nam Thanh Hóa, có tên chữ là Na Sơn, nơi chứa đựng những giai thoại huyền tích về cuộc đọ sức của ông Tu Nưa và ông Tu Vồm, vị ẩn sĩ tu tiên thời Trần Hồ và những địa danh gắn với cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.

- Thị trấn Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn được thành lập vào năm 1988 trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của các xã Minh Châu, Minh Sơn và Minh Dân (bao gồm: thị trấn Triệu Sơn có diện tích 1,80 km2, dân số là 6.880 người, mật độ dân số đạt 3.822 người/km2, gồm 4 khu phố: Giắt, Lê Lợi, Bà Triệu, Tô Vĩnh Diện. Xã Minh Châu có diện tích 3,49 km2, dân số là 4.567 người, mật độ dân số đạt 1.309 người/km2. Xã Minh Dân có diện tích 3,21 km2, dân số là 3.491 người, mật độ dân số đạt 1.088 người/km2).

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên của các xã Minh Dân và Minh Châu vào thị trấn Triệu Sơn. Theo kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 26/7/2018 về việc phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 đạt mục tiêu đô thị hoá 35%, thị trấn Triệu Sơn có kế hoạch đạt tiêu chí đô thị loại V.

- Thị trấn Nưa

Thị trấn Nưa nằm gần một vùng mỏ cromit Cổ Định (mỏ thành lập từ ngày 28 tháng 2 năm 1956), có diện tích 21,20 km2, dân số năm 2018 là 9.638 người, mật độ dân số đạt 455 người/km2, vốn là xã Tân Ninh, một vùng đất cổ có từ thời các vua Hùng dựng nước.

Vào thời Hùng Vương, vùng Cổ Định xưa có tên gọi là chạ Kẻ Nưa (dưới chân dãy núi Ngàn Nưa); vào năm 248 là căn cứ kháng chiến chống quân Đông Ngô của Bà Triệu (gắn với khu di tích lịch sử cấp quốc gia Đền Nưa - Am Tiên); thời thuộc nhà Hán được gọi là Cà Ná giáp; thời thuộc nhà Tùy - Đường, sách sử ghi là Cà Ná giáp; thời nhà Lýnhà Trần, đổi thành hương Cổ Na; thời Lê sơLê Thái Tổ đổi thành Cổ Ninh; thời Lê Trung Hưng được đổi thành Cổ Định (do tránh gọi tên húy của vua Lê Duy Ninh); thời Nguyễn, thuộc tổng Cổ Định, huyện Nông Cống, phủ Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa; dân dã thường vẫn gọi là Kẻ Nưa. Sau năm 1945, làng Cổ Định chuyển thành xã Tân Ninh thuộc huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa; năm 1954, xã Tân Ninh chia thành 2 xã: Tân Ninh và Thái Hòa; Tháng 2 năm 1965, xã Tân Ninh chuyển sang trực thuộc huyện Triệu Sơn mới thành lập.

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa. Theo đó, thành lập thị trấn Nưa thuộc huyện Triệu Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Tân Ninh.

PHẦN II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ

1. Mục đích, yêu cầu

- Mục đích:

Việc đặt tên đường nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị quản lý hành chính, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hoá - xã hội; đồng thời góp phần giáo dục truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương đất nước.

- Yêu cầu:

Việc đặt tên đường phải đảm bảo tính khoa học, chính xác và khách quan; Phải đồng bộ trên toàn đô thị; Phải phù hợp văn hóa, lịch sử; Phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới quy hoạch đô thị ngắn hạn và dài hạn; Phải tuân thủ đúng những nguyên tắc chung theo luật định, xây dựng những nguyên tắc riêng phù hợp với nguyên tắc chung cho địa phương.

2. Nguyên tắc chung đặt tên đường, phố:

Nguyên tắc 1.: Áp dụng quy tắc chung quy định tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc Ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2018 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn một số điều của Quy chế kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP;

Nguyên tắc 2: Tên đường, phố và công trình công cộng được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 28/12/2017.

Nguyên tắc 3: Cách chọn đặt tên đường, phố và công trình công cộng.

a) Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt đông nghiên cứu ưu tiên đặt gần nhau, tạo thành cụm các tên đường có liên quan.

b) Đường trong các khu công nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính; chiều dài dưới 150m và chiều rộng dưới 4,5m; số hộ dân cư sinh sống dưới 50 hộ thì có thể chọn số hiệu hoặc, số thứ tự để đặt tên (hoặc đặt theo tên ngõ theo đánh số nhà sau này). Các số phải sắp đặt từ nhỏ đến lớn, theo hướng từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây.

c) Chỉ đặt một tên với đường dài và thông suốt. Đường quá dài, đường liên phường, thị trấn, căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên. Khi đường bị cắt khúc bởi các giao lộ, hoặc vòng xoay thì đoạn kế tiếp được đặt tên khác.

3. Nguyên tắc cụ thể đặt tên cho các thị trấn Triệu Sơn

Theo các nguyên tắc chung, Đề án lập ra các nguyên tắc cụ thể như sau:

Nguyên tắc 4: Tên đường, phố và công trình công cộng huyện Triệu Sơn được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường huyện Triệu Sơn (được lập riêng phù hợp Nghị quyết 90/2017)

Lập danh sách Ngân hàng tên đường, phố gắn với Triệu Sơn, gồm 54 tên (có thể trùng nhau, xem phụ lục):

1. Có 6 tên Địa danh lịch sử cách mạng hoặc gắn với Triệu Sơn:

2. Có 1 tên Địa phương kết nghĩa với huyện Triệu Sơn:

3. Có 11 tên Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội

4. Có 1 tên Di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu của tỉnh gắn với Triệu Sơn

5. Có 2 tên Phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, cuộc chiến thắng chống quân xâm lược, có gia trị tiêu biểu quốc gia gắn với huyện Triệu Sơn:

6. Có 18 tên Danh nhân đất nước (quê, hoặc đóng góp cho Triệu Sơn)

7. Có 15 tên Danh nhân, nhân vật lịch sử được suy tôn tại Thanh Hóa (gắn liền với Triệu Sơn):

8. Không có: tên Anh hùng, bà mẹ anh hùng; tên đường đã đặt tên;

Đề án xem xét đến quy hoạch ngắn hạn và dài hạn để đặt tên đường, phố và dự trữ quỹ tên dự phòng để đặt cho đường quy hoạch trong tương lai phù hợp ý nghĩa, quy mô....

Nguyên tắc 5: Tên đường, phố của các đô thị, thị trấn được đặt thành nhóm tên liên quan nhau theo ý nghĩa từng khu vực đô thị. Hạn chế đặt trùng tên cùng một danh nhân trong cùng một (hoặc xu hướng phát triển thành một) đô thị, trường hợp đặc biệt cần tuân thủ điều 6 Nghị định 91/2005. Đề án sẽ ưu tiên đặt tên đường, phố theo từng thị trấn như sau:

a) Thị trấn Triệu Sơn là đô thị trung tâm hành chính, kinh tế, xã hội, văn hoá tổng hợp; Do đó, ưu tiên các tên gọi mang tính lịch sử, chính trị, cách mạng, đặt tên các địa danh nổi tiếng, tên phong trào cách mạng, tên danh nhân nhân vật lịch sử tiêu biểu (của đất nước, của huyện Triệu Sơn, hoặc có công trạng nổi bật được suy tôn tại huyện Triệu Sơn).

Thị trấn Triệu Sơn có 3 đơn vị hành chính cũ là:

+ Thị trấn Triệu Sơn cũ, được đặt tên các danh nhân thời hiện đại.

+ Xã Minh Châu cũ, Minh Dân cũ, được đặt tên các danh nhân thời kì lịch sử, quê huyện Triệu Sơn hoặc được suy tôn tại huyện Triệu Sơn.

b) Thị trấn Nưa là nơi có khu di tích lịch sử Quốc gia Đền Nưa Am Tiên, nơi đã diễn ra cuộc khởi nghĩa Bà Triệu, gắn với khu di tích lịch sử Am Tiên, và việc hình thành đô thị cổ của Triệu Sơn;  Do đó ưu tiên các tên gọi mang tính văn hóa, lịch sử, đặt tên các danh nhân lịch sử quê ở thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn.

Nguyên tắc 6: Các tuyến đường có chiều dài trên 150m, rộng từ 4,5m trở lên, hạ tầng giao thông thông suốt, đã gắn với tên gọi chưa chính thức trong nhân dân cần phải đặt tên chính thức, hoặc có khả năng phát triển mở rộng, kéo dài theo quy hoạch đã duyệt. Quy mô của đường tương xứng với ý nghĩa của tên được đặt.

Thực trạng hệ thống giao thông trên địa bàn các thị trấn của huyện Triệu Sơn chủ yếu là theo đường dân sinh cũ nâng cấp lên, nên việc đặt tên cho tất cả các đường theo đúng nguyên tắc điều 4 Nghị định 91/2005 là phải phù hợp quy hoạch và hạn chế đặt tên để tránh gây khó nhớ, khó định vị trong quần chúng nhân dân.

Mặt khác, dữ liệu tên đường, phố trong Nghị quyết 90/2017 là danh nhân gắn với địa phương rất hạn chế, cần dự trữ cho rất nhiều tuyến đường sẽ đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã duyệt trong tương lai gần.

PHẦN III. DỰ KIẾN ĐẶT TÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG

1. Hiện trạng tên đường, phố các thị trấn huyện Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn có 9,1 km quốc lộ, tỉnh lộ (47C, 514), có 11,46 km đường khu vực (bê tông hoặc trải nhựa). Mạng lưới giao thông đã được nâng cấp chỉnh trang khu vực trung tâm cũ và đang đầu tư nhiều tuyến đường khu vực đô thị mới. Dân cư đô thị Triệu Sơn chủ yếu sống tập trung dọc tuyến quốc lộ, các khu làng nông nghiệp cũ, các khu dân cư thời kì thành lập thị trấn, và khu mở rộng quy hoạch phía Đông sau sáp nhập 2 xã Minh Châu và Minh Dân năm 2019.

Thị trấn Nưa

Thị trấn Nưa có 5,86 km quốc lộ, tỉnh lộ (47C, 517), có 8,43 km đường khu vực (bê tông hoặc trải nhựa). Mạng lưới giao thông đã được nâng cấp chỉnh trang khu vực trung tâm cũ và đang đầu tư số ít tuyến đường khu vực đô thị mới. Dân cư đô thị chủ yếu sống tập trung trong các khu làng cổ dọc sông Lãng Giang, khu dân cư mở rộng quy hoạch phía Đông về phía đường Nghi Sơn Sao Vàng thời kì năm 2017.

2. Dự kiến cấu tạo biển tên đường, vị trí gắn biển

- Kích thước: Hình chữ nhật 75cm x40cm

- Màu sắc: Xanh lam sẫm, đường viền trắng rộng 0.5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm đến 3,5 cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong.

- Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang.

- Chữ viết trên biển: Kiểu chữ in hoa không có chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới, và có cỡ chữ to hơn dòng trên.

- Vị trí gắn biển: Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường hoặc phố, và các điểm giao nhau với đường khác.

- Biển được gắn trên đầu cột sắt đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao nhau. Hai biển tên đường hai đường giao nhau gắn trên một cột, hướng biển tên đường song song với đường tương ứng. Tại nơi gắn biển có cột điện ở vị trí thích hợp thì có thể gắn biển tên đường tại cột điện đó.

3. Dự kiến tên đường, phố thị trấn Triệu Sơn, thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn

Thị trấn Triệu Sơn có 23 đường, phố cần đặt tên. Thị trấn Nưa có 14 đường, phố cần đặt tên. Tổng cộng hai trị trấn có 37 tuyến đường, phố cần đặt tên. Cụ thể theo 2 biểu sau:

TÊN ĐƯỜNG, PHỐ THỊ TRẤN TRIỆU SƠN (23 tuyến)

TT

Các tuyến đường, phố

Chiều dài (km)

Chiều rộng (m)

Vị trí điểm đầu

Vị trí điểm cuối

Tên đường, phố dự kiến

 

Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ

 

 

 

 

 

1

Một đoạn Tỉnh lộ 514 từ Đông Sơn qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn

3,13km

26m

Địa phận xã Dân Lý (km1+375)

Ngã tư trung tâm thị trấn (km4+500)

Đường

Tô Vĩnh Diện

2

Một đoạn Tỉnh lộ 514 qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn đi qua tổ dân phố Lê Lợi

1,22km

26m

Ngã tư trung tâm thị trấn (km4+500)

Cầu Nhơm (Km6+215)

Đường

Lê Lợi

3

Một đoạn Quốc lộ 47C qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn đi Dân Lực

1,35km

26m

Ngã tư trung tâm thị trấn (km17+200)

Địa phận xã Dân Lực (km15+550)

Đường

Triệu Quốc Đạt

4

Một đoạn Quốc lộ 47C qua trung tâm thị trấn Triệu Sơn đi Nưa

1,15km

26m

Ngã tư trung tâm thị trấn (km17+200)

Địa phận xã An Nông (km16+055)

Đường

Bà Triệu

5

Một đoạn Tỉnh lộ 515C vào chợ Dốc

0,64km

6,5m÷12m

đoạn Cổng chào phố Bà Triệu (km20+800)

Đi tổ dân phố Bà Triệu

Đường

Nguyễn Trinh Cơ

6

Một đoạn Tỉnh lộ 515C vào Trung đoàn 3

0,30km

12m

Đường vào chợ Dốc (km 20+150)

Trung đoàn 3 - Sư đoàn 324 (km19+785);

Đường

Hoàng Văn Ngữ

7

Một đoạn Tỉnh lộ 515C vào xã Minh Sơn

0,42km

12m

Đường vào Trung đoàn 3 (km20+205)

Địa phận xã Minh Sơn (km19+785)

Đường

Hoàng Sỹ Oánh

 

Hệ thống đường khu vực

 

 

 

 

 

8

Đường BT nối tỉnh lộ 514 với Quốc lộ 47C

1,78km

20,5

Tỉnh lộ 514 (km6+070) đoạn Cầu Nhơm

Quốc lộ 47C (km16+670)

Đường

Nguyễn Thu

9

Đường vào trường Mầm non Hoa Hồng

0,49km

20,5m

Tỉnh lộ 514 (km5+150)

đường  BT

Đường

Tam Kỳ

10

Đường đôi Đường Bắc đồng Nẫn

0,76km

34,0m

Quốc lộ 47C đoạn Cây xăng Vật tư (km17+415)

Đường vào Hồ Than Bùn

Đường

Tô Vĩnh Diện

11

Đường cổng chào Minh Dân

1,38km

17,5m

Tỉnh lộ 514 đoạn cổng chào Minh Dân (km4+260)

Khu dân cư địa phận xã Dân Lực

Đường

Nguyễn Hiệu

12

Đường chính khu dân cư làng Sen dọc kênh thủy lợi

2,14km

5,5m÷10,0m

Tỉnh lộ 514 đoạn Cống chéo thủy lợi (km3+220)

Qua quốc lộ 47C đến tổ dân phố 1

Đường

Lê Tán Tương

13

Đường chính vào xã Tiến Nông

1,57km

15m

Tỉnh lộ 514 đoạn Cầu Trắng (km2+190)

Địa phận xã Tiến Nông

Đường

Chu Đạt

14

Đường nối Tỉnh lộ 514 với Quốc lộ 47

1,07km

20,5m

Tỉnh lộ 514 (km1+840)

Quốc lộ 47 (Km32+900)

Đường

Lê Thì Hiến

15

Đường dọc bờ Nam hồ Than Bùn

0,59km

7,5m

Đường qua Huyện ủy đến hồ Than Bùn

Tỉnh lộ 515C (km19+785)

Phố

Nguyễn Lợi Thiệp

16

Đường qua Huyện ủy đến hồ Than Bùn

0,82km

6,5m÷7,5m.

Tỉnh lộ 514 đoạn Huyện ủy (km5+150)

hồ Than Bùn

Phố

Nguyễn Xứng

17

Đường qua trường THPT Triệu Sơn 1 vào cầu Bồ

0,84km

5,5m÷7,5m

Quốc lộ 47C đoạn Trường THPT Triệu Sơn 1 (Km…)

Đi cầu Bồ

Phố

Lê Thì Hải

18

Đường qua đền thờ Trịnh Khả

0,61km

5,5m÷7,5m

Đường qua trường THPT Triệu Sơn 1 vào cầu Bồ

đường chính vào Tân Tiến

Phố

Trịnh Khả

19

Đường qua bến xe Hào Hương

1,15km

5,5m÷7,5m

Tỉnh lộ 514 đoạn bến xe Hào Hương (km3+855)

Khu dân cư địa phận xã Dân Lực

Phố

Trịnh Thì Tế

20

Đường vào tổ dân phố 2, 3

0,64km

5,5m÷7,5m

Đường chính vào làng Sen dọc kênh thủy lợi đoạn trường mầm non Hoa Sen

Tổ dân phố 2, 3

Phố

Lê Tán Thiện

21

Đường vào khu Nhà Thờ đạo

0,45km

5,0m÷6,5m

Tỉnh lộ 514 đoạn vào Nhà Thờ đạo (km3+340)

Quốc lộ 47C (km16+875)

Phố

Đoàn Kết

22

Đường vào tổ dân phố Tân Minh

0,52km

5,5m÷7,5m

Tỉnh lộ 514 (km1+375)

Tổ dân phố Tân Minh

Phố

Lê Giốc

23

Đường phía Tây trường Tiểu học thị trấn Triệu Sơn

0,52km

6,5m÷16,5m

Tỉnh lộ 514 (km4+815)

Đường BT

Phố

Nguyễn Hoàn

 


TÊN ĐƯỜNG THỊ TRẤN NƯA (14 tuyến)

TT

Các tuyến đường, phố

Chiều dài (km)

Chiều rộng (m)

Vị trí điểm đầu

Vị trí điểm cuối

Tên đường, phố dự kiến

 

Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ

 

 

 

 

 

1

Đoạn Quốc lộ 47C qua trung tâm thị trấn Nưa

2,62km

20,5m

Địa phận xã Thái Hòa (km9+915)

Địa phận xã huyện Nông Cống (km7+360)

Đường

Triệu Thị Trinh

2

Đoạn Tỉnh lộ 517 phía Đông thị trấn Nưa

1,10km

20,5m

Giáp đường Nghi Sơn Sao vàng (km11+600)

Quốc lộ 47C (km8+050)

Đường

Kẻ Nưa

3

Đoạn Tỉnh lộ 517 phía Tây thị trấn Nưa

1,93km

20,5m

Quốc lộ 47C (km8+050)

Đền Nưa (km14+360)

Đường

Cổ Định

 

Hệ thống đường khu vực

 

 

 

 

 

4

Đường chính đi xã Thái Hòa

1,64km

7,0m÷10,5m

Tỉnh lộ 517 làng Bính (km13+730)

Địa phận xã Thái Hòa

Đường

Lê Lôi

5

Đường dọc sông từ Đền Hạ đi cầu Mỏ

1,28km

5,5m÷7,0m

Đền Hạ tổ dân phố 11

Cầu Mỏ làng Đinh

Phố

Lê Thân

5

Đường dọc từ quốc lộ 47C đến cầu Giáp

0,74km

5,5m÷7,5m

Quốc lộ 47C vào chùa Hoa Cải (km9+795)

Cầu Giáp

Phố

Nguyễn Soạn

6

Đường phía Đông sông Lãng Giang

1,0km

4,5m÷5,5m

Cầu Giáp

Cầu Ất

Phố

Lê Ngọc Toản

7

Đường phía Tây sông Lãng Giang

0,72km

5,5m÷10,0m

Cầu làng Ất qua đền thờ Lê Bật Tứ

Tỉnh lộ 517 đoạn cầu Đinh (km13+475)

Phố

Lê Bật Tứ

8

Đường từ Trường mầm non thị trấn Nưa đi quốc lộ 47C

0,71km

5,0m÷6,5m

Trường mầm non thị trấn Nưa qua đền thờ Lê Trọng Nhị

Quốc lộ 47C (km6+680)

Phố

Lê Trọng Nhị

9

Đường từ cầu Bính qua UBND thị trấn Nưa

0,38km

5,5m÷10,5m

Cầu Bính qua UBND thị trấn Nưa

Tỉnh lộ 517 (km13+115)

Phố

Lê Tuấn Kiệt

10

Đường đình Làng Đài đi Chùa Lê

0,67km

5,0m÷6,5m

Đình Làng Đài

Chùa Lê

Phố

Doãn Anh Khải

12

Đường chéo từ Tỉnh lộ 517 đến tổ dân phố 11

0,45km

5,5m÷7,5m

Đường chéo từ Tỉnh lộ 517  (km13+155)

Tổ dân phố 11

Phố

Doãn Bằng Hài

13

Đường từ nhà thờ Cổ Định đi tổ dân phố 13

0,92km

5,5m÷7,5m

Nhà thờ Cổ Định

Qua tổ dân phố 113 đoạn

Đền Hạ

Phố

Doãn Tử Tư

14

Đường qua nhà thờ Cổ Định đi tổ dân phố 8

0,45km

5,5m÷7,5m

Tỉnh lộ 517  (km13+365) qua nhà thờ Cổ Định

Qua tổ dân phố 10 đến bờ sông Lãng Giang

Phố

Doãn Nổ

 


PHẦN IV. THUYẾT MINH Ý NGHĨA TÊN ĐƯỜNG (tóm tắt)

Ý nghĩa tên đường căn cứ Nghị quyết 90/2017 của HĐND tỉnh

TT

Tên đường dự kiến

Ý nghĩa tên đường

NQ 90/2017

 

 

THỊ TRẤN TRIỆU SƠN

 

1

Tô Vĩnh Diện

(1924-1954 Quê xã Nông Trường, Anh hùng LLVTND, liệt sỹ Điện Biên Phủ);

(60tr58)

2

Lê Lợi

Lê Lợi - Lê Thái Tổ (1385 -1433), quê Thọ Xuân, Thanh Hóa, là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Anh hùng dân tộc, vua sáng lập ra nhà Hậu Lê.

(214tr78)

3

Triệu Quốc Đạt

(?-? anh ruột Triệu Thị Trinh); lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Bà Triệu trước khi mất.

(88tr62)

4

Bà Triệu

(Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248,vùng núi Nưa, Triệu Sơn, nhân dân khắp vùng Cửu Chân, Giao Chỉ hưởng ứng, đánh quân Ngô xâm lược);

(2tr46)

5

Nguyễn Trinh Cơ

(1915-1985 quê Nông Trường, Giáo sư, tiến sỹ y học, công lớn về y học);

(49tr57) 

6

Hoàng Văn Ngữ

(1914-1994 quê Mỹ Hào, xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên);

(139tr132)

7

Hoàng Sỹ Oánh

(1911- 2003) quê xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên)

(147tr...)

8

Nguyễn Thu

(1674-1735 quê làng Phương Khê, xã Nông Trường, Thượng thư Tham tụng thời Lê Trung hưng);

(127tr67)

9

Tam Kỳ

(huyện Kết nghĩa Triệu Sơn, ngày Thanh Hóa kết nghĩa Quảng Nam 12/3/1960);

(121tr66)

10

Nguyễn Trinh Tiếp

(1924-1967, quê Nông Trường, sáng chế súng SKZ-60, giải thưởng HCM);

(355tr98)

11

Nguyễn Hiệu

(127tr67) (1667-1735 quê làng Phương Khê, xã Nông Trường, Thượng thư Tham tụng thời Lê Trung hưng);

(127tr67)

12

Lê Tán Tương

(1482-? quê Xuân Thịnh, đỗ Tiến sỹ 1499, Thượng thư bộ hình thời Lê sơ)

(255tr147)

13

Chu Đạt

(156 – quê Phú Hào, Thọ Phú, khởi nghĩa vùng Cư Phong (Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Như Xuân, Như Thanh) năm 156);

(86tr61)

14

Lê Thì Hiến

(1611-1676 quê xã Thọ Phú, danh tướng thời Lê Trung Hưng)

(121tr66)

15

Nguyễn Lợi Thiệp

(1867-1914, quê Phương Khê, xã Nông Trường, sỹ phu yêu nước 1914);

(203tr140)

16

Nguyễn Xứng

(1867-1914 quê làng Phương Khê, Cử Xứng đậu cử nhân 1894, tham gia chống thuế, bị đày Côn Đảo)

(274tr149)

17

Lê Thì Hải

(1641-1710 quê làng Phú Hào, Tả Đô đốc, Thạc quận công đời Lê Trung hưng):

(63tr122)

18

Trịnh Khả

(1403-1451 quê Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Danh tướng, tể tướng thời Lê Sơ);

(158tr70)

19

Trịnh Thì Tế

(1621-1668 quê Nhật Quả, xã Thọ Dân, Tiến sỹ, Tự khanh, phó sứ nhà Thanh);

(188tr138)

20

Lê Tán Thiện

(1488-? Quê xã Xuân Lộc, đỗ Tiến sỹ 1499, Thượng thư bộ Hình thời Lê sơ);

(201tr140)

21

Đoàn Kết

Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội (tr38, tr39)

(tr38)

22

Lê Giốc

(?-1377 quê Cổ Định, An phủ sứ thời Trần);

(110tr65)

23

Nguyễn Hoàn

(1713-1792, quê làng Phương Khê, Nông Trường, Đông các đại học sỹ, Hàn lâm hiệu thảo Quốc tử giám thời lê Trung Hưng);

(133tr67)

 

 

THỊ TRẤN NƯA

 

1

Triệu Thị Trinh

(Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248,vùng núi Nưa, Triệu Sơn, nhân dân khắp vùng Cửu Chân, Giao Chỉ hưởng ứng, đánh quân Ngô xâm lược);

(2tr46)

2

Kẻ Nưa

Tên Việt cổ của thị trấn Nưa, được hình thành vào các thời đại các Vua Hùng

(2tr34)

3

Cổ Định

Tên cổ thị trấn Nưa ngày nay; Là căn cứ kháng chiến chống quân Ngô của Bà Triệu

(1tr34)

4

Lê Lôi

?-1442 quê Tân Ninh, Danh tướng, Xa kỵ đồng tổng quản, Đô tổng quản thời Lê sơ);

(211tr78)

5

Lê Thân

(1253-1340 quê Tân Ninh, Đại hành kiển, tước Luật quận công thời Trần);

(324tr93)

6

Nguyễn Soạn

(1871-1948 sỹ phu yêu nước Thanh Hóa, bị đày Côn Đảo, lập chùa Đảo Viên);

(175tr137)

7

Lê Ngọc Toản

(1845-1924 quê Tân Ninh, tri phủ Đoan Hùng, án sát Lạng Sơn);

(226tr143)

8

Lê Bật Tứ

(1592-1627 Thượng thư, Tham tụng thời Lê Trung hưng, đi sứ Trung Quốc 1608);

(408tr106)

9

Lê Trọng Nhị

(1880-1953 quê Tân Ninh, sỹ phu yêu nước Trung kỳ năm 1908);

(142tr133)

10

Lê Tuấn Kiệt

(thế kỷ XV-XVI, quê Tân Ninh, bậc tiết nghĩa, Thượng tể thời Lê sơ);

(93tr126)

11

Doãn Anh Khải

(?-? thời Lý, quê Tân Ninh, tài biện thuyết, Thượng thư, đi sứ nhà Tống 1080);

(87tr126)

12

Doãn Bằng Hài

(1271-1332 quê Tân Ninh, nhà ngoại giao, Thượng thư thời Trần)

(62tr122)

13

Doãn Tử Tư

(thế kỷ XI, quê Tân Ninh, Thượng thư thời Lý, đi sứ nhà Tống);

(252tr147)

14

Doãn Nổ

(1393-1439 quê Tân Ninh, Danh tướng Lam Sơn, Thượng tướng Lê sơ);

(258tr84)

 


PHẦN V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trình tự, thủ tục thực hiện đề án đặt tên đường, phố căn cứ Quyết định số 17/2018/QĐ- UBND ngày 15/05/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

1. Trình tự, thủ tục:

- UBND huyện Triệu Sơn thành lập Ban xây dựng đề án, xây dựng kế hoạch, thuê đơn vị Tư vấn lập Đề án; Tiến hành kiểm kê, rà soát, đánh giá lập bản đồ hiện trạng việc đặt tên đường; lập danh mục tên đường, phố dự kiến cần đặt tên; căn cứ vào quy mô, tính chất, cấp độ của đường, phố, lựa chọn tên tại Ngân hàng tên đường phố và công trình công cộng được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, đề xuất phương án đặt tên cụ thể tại từng tuyến đường, phố; Tổ chức các hội nghị xin ý kiến quần chúng nhân dân, các cơ quan hữu quan 3 thị trấn nơi có tuyến đường dự kiến đặt tên; xin ý kiến của các tổ chức Đảng, thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc, cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các nhà khoa học của huyện Triệu Sơn; công bố công khai phương án đặt tên trên các phương tiện thông tin đại chúng của cấp huyện, để nhân dân tham gia góp ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc; Hoàn thiện đề án theo các ý kiến, báo cáo Ban thường vụ Huyện ủy.

- Hội đồng tư vấn tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề án trình UBND tỉnh theo quy định. UBND tỉnh trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy. UBND tỉnh hoàn thiện hồ sơ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc đặt tên đường, phố và ban hành Nghị quyết hoặc ban hành Quyết định theo thẩm quyền.

2. Thành phần hồ sơ:

- Hồ sơ UBND huyện gửi Hội đồng tư vấn tỉnh gồm:

Tờ trình của UBND huyện; Đề án đặt tên đường phố và công trình công cộng; Báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan chuyên môn, các nhà khoa học và nhân dân cấp huyện.

3. Thời gian:

Hoàn thiện hồ sơ, trình tự, thủ tục đảm bảo đúng quy định trước Quý II/2021. Triển khai việc đặt tên đường, phố và lắp đặt biển: Trong quý III/2021.

4. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện từ ngân sách huyện Triệu Sơn

Trên đây là Đề án đặt tên đường cho thị trấn Triệu Sơn và thị trấn Nưa, đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt./.

               PHỤ LỤC: NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG HUYỆN TRIỆU SƠN

1. Có 6 tên Địa danh lịch sử cách mạng hoặc gắn với Triệu Sơn (tr34):

Cổ Định; Kẻ Nưa; Ngàn Nưa; Quán Giắt; Sim; Làng Quần Tín

2. Có 1 tên Địa phương kết nghĩa với huyện Triệu Sơn:

Tam Kỳ (6tr37) (Quảng Nam kết nghĩa ngày 12/3/1960)

3. Có 11 tên Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội (tr38, tr39):

Đoàn Kết; Độc Lập; Giải Phóng; Hòa Bình; Hồng Đức; Thanh Niên; Thành Công; Thống Nhất; Tự Do.

4. Có 1 tên Di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu của tỉnh gắn với huyện Triệu Sơn

Bà Triệu (4tr40): (Di tích quốc gia đặc biệt Khu di tích lịch sử và Kiến trúc nghệ thuật Bà Triệu).

5. Có 2 tên Phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, cuộc chiến thắng chống quân xâm lược, có gia trị tiêu biểu quốc gia gắn với huyện Triệu Sơn:

Bà Triệu (2tr46) (Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248); Hai mươi chín tháng bảy (Ngày thành lập Đảng bộ Thanh Hóa);

Chu Đạt (3tr49) (156 quê Phú Hào, Thọ Phú, khởi nghĩa vùng Cư Phong (Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Như Xuân, Như Thanh) năm 156)

6. Có 18 tên Danh nhân đất nước (quê, hoặc đóng góp cho Triệu Sơn)

Trần Khát Chân (36tr55) (1370-1399 quê Vĩnh Ninh, Vĩnh Lộc, Thượng tướng quân đời Trần, đánh tướng Chế Bồng Nga quân Chiêm Thành)

Nguyễn Trinh Cơ (49tr57) (1915-1985 quê Nông Trường, giáo sư tiến sỹ về Y học);

Tô Vĩnh Diện (60tr58) (1924-1954 Quê xã Nông Trường, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, liệt sỹ Điện Biên Phủ);

Chu Đạt (86tr61) (156 quê Phú Hào, Thọ Phú, khởi nghĩa vùng Cư Phong (Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Như Xuân, Như Thanh) năm 156)

Triệu Quốc Đạt (88tr62) (?-? anh ruột Triệu Thị Trinh);

Lê Giốc (110tr65) (?-1377 quê Cổ Định, An phủ sứ thời Trần);

Nguyễn Hiệu (127tr67) (1667-1735 quê làng Phương Khê, xã Nông Trường, Thượng thư Tham tụng thời Lê Trung hưng);

Nguyễn Hoàn (133tr67) (1713-1792, quê làng Phương Khê, Nông Trường, Đông các đại học sỹ, Hàn lâm hiệu thảo Quốc tử giám thời lê Trung Hưng);

Lê Thì Hiến (121tr66) (1611-1676 quê xã Thọ Phú, danh tướng thời Lê Trung Hưng)

Trịnh Khả (158tr70) (1403-1451) (Quê Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Danh tướng, tể tướng thời Lê Sơ);

Lê Lôi (211tr78) (?-1442 quê Tân Ninh, Danh tướng Lam Sơn, Xa kỵ đồng tổng quản, Đô tổng quản thời Lê sơ);

Doãn Nổ (258tr84) (1393-1439 quê Tân Ninh, Danh tướng Lam Sơn, Thượng tướng Lê sơ);

Lê Thân (324tr93) (1253-1340 quê Tân Ninh, Đại hành kiển, tước Luật quận công thời Trần);

Nguyễn Thu (337tr95) (1799-1855 quê Phương Khê, xã Nông Trường, nhà sử học thời Nguyễn);

Nguyễn Trinh Tiếp (355tr98) (1924-1967, quê Nông Trường, nhà khoa học sáng chế súng SKZ-60, giải thưởng Hồ Chí Minh);

Bà Triệu – Triệu Thị Trinh (390tr103) (225-248 quê Yên Định, khởi nghĩa chống giặc Ngô năm 248 tại núi Nưa);

Lê Trạc Tú (407tr106) (1533-1615 quê làng Phú Thịnh, Thượng thư thời Lê Trung hưng, tước Trinh Bá);

Lê Bật Tứ (408tr106) (1592-1627 quê Cổ Định, Thượng thư, Tham tụng thời Lê Trung hưng, đi sứ Trung Quốc 1608);

7. Có 15 tên Danh nhân, nhân vật lịch sử được suy tôn tại Thanh Hóa (gắn liền với Triệu Sơn):

Lê Thì Hải (63tr122) (1641-1710 quê làng Phú Hào, Tả Đô đốc, Thạc quận công đời Lê Trung hưng);

Doãn Anh Khải (87tr126) (thời Lý, quê Tân Ninh, tài biện thuyết, Thượng thư, đi sứ nhà Tống 1080);

Lê Tuấn Kiệt (93tr126) (thế kỷ XV-XVI, quê Tân Ninh, bậc tiết nghĩa, Thượng tể thời Lê sơ);

Hoàng Văn Ngữ (139tr132) (1914-1994 quê Mỹ Hào, xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên);

Lê Trọng Nhị (142tr133) (1880-1953, quê Tân Ninh, sỹ phu yêu nước ở Trung kỳ năm 1908);

Hoàng Sỹ Oánh (147tr...) (1911- 2003) quê xã Thọ Phú, chiến sỹ cách mạng trung kiên)

Nguyễn Soạn (175tr137) (1871-1948 quê Tân Ninh, sỹ phu yêu nước Thanh Hóa, bị đày Côn Đảo, lập chùa Đảo Viên);

Nguyễn Tái (178tr137) (1833-1883 quê Phương Khê, Nông Trường, đỗ Tiến sỹ, Án sát thời Nguyễn);

Trịnh Thì Tế (188tr138) (1621-1668 quê Nhật Quả, xã Thọ Dân, Tiến sỹ 1650, Tự khanh, phó sứ nhà Thanh);

Lê Tán Thiện (201tr140) (1488-? Quê xã Xuân Lộc, đỗ Tiến sỹ 1499, Thượng thư bộ Hình thời Lê sơ);

Nguyễn Lợi Thiệp (203tr140) (1867-1914, quê Phương Khê, xã Nông Trường, sỹ phu yêu nước Thanh Hóa năm 1914);

Lê Ngọc Toản (226tr143) (1845-1924 quê Tân Ninh, tri phủ Đoan Hùng, án sát Lạng Sơn);

Doãn Tử Tư (252tr147) (thế kỷ XI, quê Tân Ninh, Thượng thư thời Lý, đi sứ nhà Tống);

Lê Tán Tương (255tr147) (1482-? quê Xuân Thịnh, Thượng thư bộ hình thời Lê Sơ)

Nguyễn Xứng (274tr149) (1867-1914 quê làng Phương Khê, Cử Xứng đậu cử nhân 1894, tham gia phong trào yêu nước chống thuế bị đày Côn Đảo)

8. Không có: tên Anh hùng, bà mẹ anh hùng; tên đường đã đặt tên./.
3a. Bản đồ thị trấn Trieu Son.jpg
3b. Bản đồ thị trấn Nưa.jpg